Những ngoại trừ với quy định Đường_sắt_khổ_hẹp

Các tuyến đường sắt khổ hẹp 3 ft 6 in (1.067 mm) tải nặng ở Australia (ví dụ Queensland), Nam Phi và New Zealand, cho thấy nếu đường sắt được xây dựng theo tiêu chuẩn tải nặng, nó hoạt động hầu như tốt tương đương với đường khổ tiêu chuẩn. Những đoàn tàu 200 toa hoạt động trên tuyến đường sắt Sishen-Saldanha ở Nam Phi, và những đoàn tàu nghiêng tốc độ cao ở Queensland (xem bên dưới). Một ví dụ khác về tuyến đường sắt khổ hẹp tải nặng là EFVM ở Brazil. Khổ 1.000 mm (3 ft 3 3⁄8 in), nó có thanh ray hơn 100 pound và một khổ tải trọng hầu như lớn bằng các tuyến non-excess-height của Mỹ. Nó đã từng phục vụ những đầu máy công suất 4.000 hp (3.000 kW) và các đoản tàu hơn 200 toa. Tại Nam Phi và New Zealand, khổ tải trọng tương đương với khổ tải trọng giới hạn của Anh, và tại New Zealand một số toa British Rail Mark 2 đã được chế tạo lại với hệ khung bánh mới để được sử dụng với Tranz Scenic (Wellington-Palmerston North service), Tranz Metro (Wellington-Masterton service) và Veolia (Auckland suburban services).

Có thể xây dựng các tuyến đường sắt tiêu chuẩn và cả khổ rộng rẻ với các tiêu chuẩn đường sắt nhẹ với bán kính nhỏ (đường cong ngắn) và độ dốc lớn, thay cho việc xây dựng các tuyến khổ hẹp. Các con tàu hoạt động với tốc độ thấp hơn và tải trọng nhỏ hơn. Điều này cho phép các toa tàu hoạt động thông suốt, và đơn giản hoá việc nâng cấp sau này.

Các đoàn tàu khổ hẹp chạy nhanh nhất

Độ ổn định thấp hơn và khổ tải trọng nhỏ hơn đồng nghĩa với việc các đoàn tàu không thể chạy với tốc độ cao như trên các tuyến đường khổ lớn hơn[cần dẫn nguồn], trừ khi đường ray được lắp đặt với độ chính xác cao [cần dẫn nguồn]. Tại Nhật Bản và Queensland, Australia, những cải tiến gần đây cho phép các đoàn tàu hoạt động trên khổ 1.067 mm (3 ft 6 in) chạy với tốc độ 160 km/h (99 mph) và cao hơn nữa. Tàu nghiêng của Queensland Rail hiện là đoàn tàu nhanh nhất ở Australia và là đoàn tàu chạy trên đường sắt khổ 1.067 mm (3 ft 6 in) nhanh nhất thế giới, với kỷ lục 210 km/h.[2] Một toa xe 2 ft  (610 mm) đặc biệt được chế tạo cho Otavi Mining and Railway Company với tốc độ thiết kế lên tới 137 km/h[3].

So sánh các tốc độ đó với các đoàn tàu khổ tiêu chuẩn hay khổ lớn có thể chạy với tốc độ lên tới 320 km/h (199 mph)[4]. Sự tương phản nổi bật nhất ở Nhật, nơi khai sinh ra Shinkansen, một mạng lưới đường sắt tiêu chuẩn được xây dựng dành riêng cho đường sắt cao tốc ở một quốc gia nơi đường sắt khổ hẹp 1.067 mm (3 ft 6 in) là tiêu chuẩn ưu thế.